Trong ngành công nghiệp xây dựng nói chung, ngành cấp thoát nước hay dầu khí,… thì các sản phẩm mạ kẽm được sử dụng khá phổ biến. Chúng bảo vệ tốt các bề mặt vật liệu, đảm bảo sự bền vững của công trình xây dựng. Ngày nay có rất nhiều tiêu chuẩn để xác định chất lượng của lớp mạ. Một số tiêu chuẩn về ống thép như: ASTM, API, ANSI, BS,… Các tiêu chuẩn này quy định về thành phần, độ dày lớp mạ,…. Để đảm bảo chất lượng vật liệu được mạ là tốt nhất.
Khái niệm: Mạ kẽm là gì?
Mạ kẽm được hiểu là phương pháp được dùng để bảo vệ bề mặt vật liệu xây dựng khá thông dụng. Vì có chi phí thấp mà còn dễ dàng thực hiện tăng khả năng bảo vệ trước môi trường xung quang từ đó làm tăng tuổi thọ của vật liệu được mạ.
Mạ kẽm nhúng nóng
Còn được biết đến với cái tên là ống thép tráng kẽm. Phương pháp này được sử dụng để mạ bao phủ toàn bộ vật liệu cả bên trong lẫn ngoài bề mặt. Ống thép mạ kẽm nhúng nóng sẽ được rửa sạch bằng axit. Sau đó sẽ được nhúng nguyên khối vào bể chưa kẽm nóng chảy. Sau một thời gian chờ , khi ổng thép được phủ toàn bộ cả trong lẫn ngoài bề mặt thì sẽ được vớt ra ngoài. Đối với ống thép mạ kẽm nhúng nóng thì cả 2 mặt ngoài và trong đều được phủ kẽm. Độ dày kẽm phủ thường từ 50 micromet, và còn tùy thuộc vào tiêu chuẩn quy định.
Mạ kẽm điện phân
Ống thép mạ kẽm điện phân còn được gọi là mạ lạnh hoặc mạ điện phân. Đây là phương pháp có lâu đời nhất giúp ống kém chống lại các tác động từ môi trường.
Ưu điểm của phương pháp này là có lớp phủ độ bám cao. Các vật liệu được phủ một lớp kẽm bên ngoài có độ dày từ 15-25 micromet. Trường hợp lớp mạ này lớn hơn thì tính chất của lớp bảo vệ sẽ kém đi khá nhiều.
Với ống thép được mạ kẽm điện phân thì chỉ có mặt ngoài được phủ toàn bộ, còn mặt trong thì không. Các ion kẽm chỉ bắn được vào khoảng tối đa 10cm chiều dài tính từ đầu mỗi ống thép.
So sánh 2 phương pháp
Cả hai phương pháp đều giúp cho các vật liệu thép được phủ một lớp bảo vệ. Hạn chế tối đa sự tác động của môi trường lên vật liệu. Chống gỉ sét và độ bền cao hơn, độ chống chịu tốt.
Vì lớp phủ điện phân của phương pháp nhúng nóng dày hơn sao với mạ điện phân (50 micromet và 25 micromet). Có thể thấy độ bền cũng như công dụng chống ăn mòn. Và chống gỉ sét của ống thép nhúng nóng sẽ tốt hơn.
Tuy nhiên mạ kẽm điện phân có kết hợp sơn phủ một lớp bên ngoài nữa nên sẽ tạo độ bền tương đối tốt. Vì thế mà dù có xuất hiện lâu đời, có nhiều phương pháp mới ra đời nhưng mạ điện phân vẫn được ưa chuộng sử dụng. Giữa 2 phương pháp nhúng nóng và điện phân cũng không có sự khác biệt quá to lớn.
Theo thống kê của Hiệp hội kẽm thế giới, mỗi năm có khoảng 5 triệu tấn kẽm được sử dụng trong việc mạ kẽm điện phân và nhúng nóng.
Trên đây là các thông tin so sánh cơ bản giữa 2 phương pháp mạ kẽm điện phân và nhúng nóng. HI vọng với lượng thông tin trên có thể giúp quý khách hàng năm rõ nhu cầu cũng như mục địch sử dụng được tốt nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần được giải đáp hãy liên hệ với Vật Tư Hải Dương ngay hôm nay để nhận được tư vấn và ưu đãi sớm nhất.